GIỚI THIỆU
THỐNG KÊ TRUY CẬP
Số người đang online: 339
Số lượt truy cập: 18161477
QUẢNG CÁO

PHÒNG GD&ĐT LỆ THỦY

TRƯỜNG THCS XUÂN THỦY

 

Số:      /KH-THCS

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Xuân Thủy, ngày     tháng 10 năm 2010

 

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ XUÂN THỦY
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

 

PHẦN I: MỞ ĐẦU

Trường THCS Xuân Thủy được thành lập năm 1964. Thời gian qua nhà trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành. Từ khi thành lập đến nay, trường đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển chính trị, kinh tế xã hội của địa phương, hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục THCS trên địa bàn xã Xuân Thủy.

Công cuộc đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu quan trọng. Công cuộc đổi mới nền giáo dục Việt Nam, đang đi trên chặng đường đầu tiên đầy thử thách khó khăn nhưng cũng có rất nhiều thuận lợi. Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, nguồn lực con người đóng vai trò quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục THCS Xuân Thủy nói riêng cần có sự phát triển để giáo dục thế hệ trẻ thành những con người có đủ các phẩm chất đạo đức, năng lực sáng tạo để đáp +ứng được công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, làm chủ và xây dựng quê hương Xuân Thủy giàu mạnh.

Với tinh thần đó trường THCS Xuân Thủy xây dựng chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THCS Xuân Thủy là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông. Cùng các trường THCS xây dựng ngành giáo dục huyện Lệ Thủy phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập với các nước khu vực và thế giới.

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Phân tích điều kiện:

1.1. Điều kiện nội tại:

a.) Số lượng, chất lượng:

- Kết quả chất lượng 5 năm đầu (2005-2010) thực hiện chiến lược PTGD 2005-2010:

+ Số lượng: Huy động  tối đa học sinh đến trường, tỷ lệ bỏ học 0,73%.

+ Chất lượng: Giỏi 7%; Khá 37%; TB 50%; Yếu 6%. Chất lượng học lực không ổn định, tỷ lệ yếu kém từ 2006-2010 đạt trên 11%.

+ Tốt nghiệp THCS đạt mức 98%. Từ 2006-2008 đạt 100%.

+ Hạnh kiểm: Tốt 58,4%; Khá 39,1%; TB 2,4%; Yếu 0,1%.

- Năm học 2008-2010 trường THCS Xuân Thủy có 20 lớp/ 750 học sinh.

+ Số lượng: Huy động  750, bỏ học 04, tỷ lệ bỏ học 0,53%.

+ Chất lượng: Giỏi 4,8%; Khá 31,9%; TB 52,1%; Yếu 11,2%.

+ Tốt nghiệp THCS đạt mức 98%.

+ Hạnh kiểm: Tốt 60,3%; Khá 36,9%; TB 2,5%; Yếu 0,3%.

b) Về đội ngũ giáo viên tại thời điểm 9/2010:      

 

  

Chức danh

Số

lượng

Trình độ

đào tạo

Trình

độ QL

Trình

độ CT

Tin

học

A trở

lên

Ngoại

ngữ

A trở

lên

Đạt

chuẩn

Trên

chuẩn

I. CBQL

2

1

1

2

2

2

1

1. HT

1

 

1

1

1

1

 

2. P.HT

1

1

 

1

1

1

1

II. Giáo viên

16

11

5

0

0

11

16

III. Nhân viên

5

3

2

 

 

5

5

Tổng

23

16

9

2

2

18

22

 

- Tập thể đoàn kết có  phẩm chất chính trị tốt, đạo đức lối sống lành mạnh gương mẫu về mọi mặt, không vi phạm kỷ luật, nhiệt tình trong công tác giáo dục học sinh.

- Chất lượng:

+  Hiện có 7 giáo viên đang theo học các lớp đào tạo trên chuẩn,

+  2 giáo viên chưa có chứng chỉ Tin học, tỷ lệ giáo viên sử dụng tốt thiết bị CNTT phục phụ công tác chuyên môn còn hạn chế.

+ 3 giáo viên chưa có chứng chỉ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ chưa đáp ứng yêu cầu công tác.

+ Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp (7/16 – 43,8%).

+ Đảng viên 17 người, tỷ lệ 73,9%.

c. Về cơ sở vật chất:

Trường THCS Xuân Thuỷ được đặt tại vị trí trung tâm của xã, có tổng diện tích 6721m2. Hệ thống sân chơi, bãi tập đủ diện tích và dang trong quá trình xây dựng.

Phòng học: 4 phòng học kiên cố, 2 phòng học cấp 4, 1 nhà thư viện, 1 nhà hiệu bộ, 1 sân tập thể dục dang trong quá trình thi công.

02 công trình vệ sinh: 01 đảm cho giáo viên và 1 cho học sinh.

Cổng trường còn tạm, hàng rào đã được xây dựng đã có phần xuống cấp.

26 máy vi tính: 20 dùng cho giảng dạy, 6 máy dùng cho công tác quản lý. Có 1 máy chiếu.  Các thiết bị CNTT khác chưa có.

d. Thành tích của nhà trường: 

Năm học

HSG cấp tỉnh

HSG cấp huyện

Danh hiệu thi đua trường

2005-2006

6

31

Tập thể lao động tiên tiến

2006-2007

6

15

Tập thể lao động tiên tiến

2007-2008

5

11

Tập thể lao động tiên tiến

2008-2009

3

19

Tập thể  HTNV

2009-2010

4

18

Tập thể lao động tiên tiến

đ. Đánh giá chung:

+ Chất lượng giáo dục chung của trường đạt mức trung bình của huyện, chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi khá ổn định và đã có những đóng góp tích cực vào thành tích chung của trường.

+ Cơ sở vật chất của trường đã có được những thành tố cơ bản, tuy nhiên chất lượng bên trong chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Việc đầu tư cho việc thực hiện các nội dung bên trong chưa được chú trọng. Chất lượng sân chơi, bãi tập, khu vực cây xanh chưa đảm bảo, cảnh quan chung chưa đáp ứng yêu cầu trường học thân thiện, trường chuẩn quốc gia.

+ Đội ngũ khá trẻ, nhiệt tình công việc, đoàn kết. Chất lương chuyên môn ở mức trung bình, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nhà trường; một số yếu tố đội ngũ chưa đáp ứng các yêu cầu theo chuẩn quốc gia và yêu cầu xây dựng nhà trường hiện đại.

1.2. Điều kiện bên ngoài:

Xuân Thuỷ là một trong những xã thuộc vùng giữa của huyện Lệ Thuỷ; . Toàn xã có 1564 hộ, dân số 6600 người.

Xuân Thủy là quê hương giàu truyền thống cách mạng và tinh thần hiếu học. Xuân Thuỷ vinh dự được Nhà nước trao tặng danh hiệu đơn vị Anh hùng lưc lượng vũ trang nhân dân năm 2000.

Trong thời kỳ đổi mới, Đảng bộ và nhân dân Xuân Thuỷ đã phát huy được truyền thống của các thế hệ đi trước, vượt qua khó khăn thử thách ngày càng vững bước đi lên trên con đường đổi mới; xóa đói, giảm nghèo từng bước xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.

Hệ thống chính trị của xã ngày càng được củng cố, sự gắn kết giữa các tổ chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân đã tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy sự phát triển đi lên của địa phương, trong đó có sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục .

Cơ sở hạ tầng của xã nhà được phát triển không ngừng, đời sống nhân dân được nâng cao, nhận thức về công tác giáo dục thế hệ trẻ trong cán bộ, nhân dân ngày càng chuyển biến tích cực nên việc học tập của con em được chú trọng.

Hệ thống giáo dục của xã gồm 2 bậc học với 3 cấp: Mầm non, Tiểu học, THCS. Các trường đang xây dựng chuẩn quốc gia.

Trường THCS Xuân Thủy thực hiện nhiệm vụ giáo dục THCS trên địa bàn xã Xuân Thủy.

Đơn vị  được công nhận phổ cập giáo dục THCS vào tháng 12 năm 2003, từ đó đến nay chất lượng phổ cập luôn có sự tăng trưởng vững chắc. Tháng 9/2010, tỉ lệ PC GDTHCS đạt 95,4%.

Giáo dục Lệ Thủy đã có những bước đi vững chắc. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Phòng giáo dục, UBND huyện, Huyện ủy Lệ Thủy luôn sát sao, kịp thời.

Giáo dục nước nhà đang trong quá trình hội nhập với các trào lưu đổi mới mạnh mẽ diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Đất nước sau 20 năm đổi mới với những thành tựu to lớn tạo điều kiện cho việc đầu tư của nhà nước và nhân dân làm cho giáo dục ngày càng phát triển.

Bên cạnh những mặt mạnh có được, điều kiện địa phương còn có một số khó khăn nhất định: Tỉ lệ hộ nghèo trong xã vẫn còn cao; một bộ phận dân cư làm ăn và sinh sống thiếu tập trung. Nhận thức của một bộ phận phụ huynh còn hạn chế. Một bộ phận cư dân sống bằng kinh tế vườn rừng nên phụ huynh chưa dành thời gian cho sự quan tâm đến việc học hành của con em. Xã Xuân Thủy cùng lúc triển khai xây dựng cả ba trường đạt chuẩn quốc gia, kinh phí của địa phương có phần hạn hẹp, nên tiến độ xây dựng để đảm bảo đủ điều kiện công nhận trường đạt chuẩn còn chậm so với kế hoạch.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cơ chế thị trường trong quá trình hội nhập. Môi trường giáo dục, chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập. Đổi mới giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới quê hương đất nước đang là một thách thức đối với nhà trường trong quá trình xây dựng niềm tin, uy tính, thực hiện sứ mệnh của nhà trường trong những năm tiếp theo.

II.TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ CÁC GIÁ TRỊ

1. Tầm nhìn.

Trường THCS Xuân Thủy là nơi học sinh và giáo viên luôn có tinh thần vượt qua mọi khó khăn thử thách, vượt lên chính mình, luôn có khát vọng học tập suốt đời, biết tư duy độc lập và sáng tạo. Là nơi để các bậc cha mẹ học sinh tin tưởng gửi gắm con em mình học tập, rèn luyện để nâng cao lợi ích bản thân, góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp.

2. Sứ mệnh.

Giáo dục cho các thế hệ học sinh có tinh thần vượt khó, có chí tiến thủ, có đủ năng lực và tri thức để phát triển toàn diện, phấn đấu trở thành những công dân thành đạt đáp ứng được công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại đại hoá đất nước; sống, làm việc, phục vụ quê hương, phụng sự cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường.

- Biết vượt khó trong học tập;

- Có tính kiên trì và nhẫn nại;

- Có tính hợp tác, sáng tạo

- Có lối sống lành mạnh, biết ứng xử tốt trong mọi tình huống;

- Có lập trường tư tưởng vững vàng, có định hướng nghề nghiệp rõ ràng;

- Khoẻ mạnh cả về thể chất, tinh thần và trí tuệ.

- Có tinh thần trách nhiệm, lòng nhân ái bao dung và khát vọng vươn lên.

PHẦN 2

NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC

1. Mục tiêu chiến lược

Tạo dụng môi trường học tập và rèn luyện an toàn, thân thiện, dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm để mỗi học sinh có cơ hội bình đẳng trong học tập và phát triển những năng lực sẵn có của bản thân; giúp học sinh phát huy được kết quả giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thông trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về công nghệ và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1 Phát triển quy mô hợp lý với điều kiện phát triển dân số của địa phương. Bảo đảm sự công bằng xã hội trong học tập. Tạo điều kiện cho 100% trẻ em trong độ tuổi được đến trường học tập và phát triển tài năng. Thực hiện giáo dục hòa nhập đối với trẻ khuyết tật.

2.2 Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Phấn đấu đạt chất lượng vùng giữa vào năm 2015. Chất lượng toàn diện học sinh có sự chuyển biến rõ rệt. Học sinh được trang bị học vấn cơ bản, có những hiểu biết ban đầu về công nghệ và nghề phổ thông; có ý thức và thái độ tích cực trong học tập; có lối sống lành mạnh, có bản lĩnh, trung thực, có năng lực làm việc độc lập và hợp tác, có kỹ năng sống, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, ham thích học tập và học tập có kết quả cao, có năng lực tự học. Được học một cách liên tục và hiệu quả chương trình ngoại ngữ (Anh ngữ) để đến cuối thập kỷ thứ 2 của thế kỷ XXI có trình độ ngoại ngữ ngang bằng với các đơn vị mạnh của huyện; có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong học tập và vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Có hiểu biết về truyền thống quê hương, đất nước; có lòng  tự hào, yêu quý tổ quốc, quê hương;

Tỷ lệ hoàn thành cấp học được duy trì ở mức 96% trỏ lên.

Cùng với việc nâng cao chất lượng học sinh đại trà, những học sinh có năng khiếu được chú trọng bồi dưỡng một cách toàn diện để các em có điều kiện theo học các trung tâm đào tạo bồi dưỡng chất lượng cao, phấn đấu trở thành vốn quý của quê hương, đất nước.

- Tỷ lệ học sinh khá giỏi: 43%; trong đó 6-8% học sinh giỏi.

- Tỷ lệ học sinh yếu kém dưới 5%, trong đó tỷ lệ kém dưới 1%.

- Tốt nghiệp THCS hàng năm đạt 98% trở lên.

- Học sinh giỏi cấp huyện trở lên đạt 3-4%; trong đó cấp tỉnh đạt 1%.

- Học sinh giỏi, học sinh năng khiếu xếp 1-10 toàn huyện.

- Xếp loại hạnh kiểm: 98% học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt; không có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu.

2.3 Huy động đủ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bảo đảm điều kiện cho sự phát triển của nhà trường.

Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách được cấp hàng năm, tập trung cho việc hiện đại hóa CSVC nhà trường và nâng cao chất lượng giáo dục. Ngoài ngân sách, huy động nguồn lực từ hộ gia đình góp phần xã hội hóa giáo dục, khuyến khích nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng cảnh quan môi trường giáo dục.

Nâng cao tính tự chủ, bảo đảm minh bạch, trách nhiệm đối với nhà nước, đối với cộng đồng.

2.4 Xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia, cơ quan văn hóa, trường học an toàn, trường học thân thiện - học sinh tích cực.

3. Các giải pháp:

3.1 Đổi mới quản lý giáo dục:

- Thực hiện quản lý giáo dục bằng kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, giai đoạn và từng năm học. Quản lý chất lượng, hiệu quả giáo dục. Tăng cường công tác kiểm tra trong giáo dục.

- Thực hiện công khai hóa chất lượng, nguồn lực, tài chính nhà trường và thực hiện việc giám sát của cộng đồng đối với nhà trường.

- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, bộ phận, tổ chuyên môn và của mỗi thành viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng CNTT.

- Thực hiện xã hội hóa trong quản lý giáo dục học sinh.

3.2 Phát triển đội ngũ nhà giáo:

- Đào tạo, tuyển dụng, hợp đồng lao động bảo đảm để 100% CBGVNV đạt chuẩn. Phấn đấu đến năm 2015 có 70% CB,GV có trình độ Đại học; 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên sử dụng thành thạo các ứng dụng CNTT.

- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn của cán bộ, giáo viên phấn đấu được kiểm định đánh giá đạt loại khá, tốt 100% trở lên.

- Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và có chính sách phù hợp để nâng tỷ lệ GVDG cấp huyện trở lên đạt 40%, cấp tỉnh đạt 8%.

- Giáo dục, bồi dưỡng để có 80% CBGVNV là đảng viên Đảng CSVN.

- Tăng cường các biện pháp quản lý, giáo dục; phấn đấu trong suốt thời gian thực hiện chiến lược không có cán bộ giáo viên và học sinh vi phạm pháp luật, không để xảy ra tình trạng mất đoàn kết, khiếu kiện vượt cấp.

- Có chính sách khuyến khích, đãi ngộ đối với đội ngũ đạt thành tích cao trong công bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.

- Tăng cường chăm lo tới đời sống vật chất tinh thần của cán bộ giáo viên, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật. Đảm bảo thực hiện đúng các chế độ công tác của giáo viên, phát huy tối đa năng lực sở trường của mỗi người, không phân biệt bằng cấp, chế độ lao động hợp đồng hay biên chế.

3.3 Phát triển quy mô, tăng cường bồi dưỡng:

- Thực hiện quy mô phát triển phù hợp tình hình phát triển dân số trên địa bàn. Thực hiện giáo dục hòa nhập đối với trẻ khuyết tật.

- Duy trì hệ thống lớp học bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu với sự ưu tiên tốt nhất cả về thời gian, nguồn lực và điều kiện thực hiện.

- Thực hiện dạy nghề phổ thông, dạy học tự chọn theo quy định; ưu tiên lựa chọn cho sự phát triển của công nghệ và Tin học.

- Thực hiện hoạt động NGLL theo quy định, tăng cường các hoạt động theo hướng xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, giáo dục truyền thống, hoạt động xã hội.

3.4 Thực hiện đối mới giáo dục: Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo quy dịnh của Bộ GD-ĐT.

3.5 Đối mới phương pháp dạy học, kiểm tra - đánh giá:

- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn của giáo viên.

- Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng. Dạy học sát đối tượng. Dạy học hòa nhập đối với học sinh khuyết tật.

- Tăng cường CSVC, thực hành thí nghiệm; tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học theo hướng hiện đại.

- Thực hiện kiểm tra đánh giá đánh giá theo chuẩn KTKN, đẩy mạnh tự đánh giá; tiến tới tham gia dánh giá theo chuản chung quốc tế trong khu vực và trên thế giới.

- Thực hiện kiểm tra đánh giá đối với cán bộ quản lý, đội ngũ nhà giáo, nhà trường theo chuẩn quốc gia.

- Công khai hóa kết quả học tập và kết quả kiểm tra, đánh giá.

3.6. Xã hội hóa giáo dục:

- Giải quyết tốt mối quan hệ Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong công tác quản lý giáo dục học sinh.

- Kết hợp tốt với các ban ngành, đoàn hội, các tổ chức xã hội trong xã trong công tác quản lý, giáo dục học sinh, thực hiện mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu; quan đối tượng học sinh thuộc diện chính sách xã hội.

- Kết hợp tốt với hội khuyến học xã, các chi hội khuyến học các cơ sở thôn xóm, các dòng họ để làm tốt công tác khuyến học khuyến tài, thi đua khen thưởng, xây dựng môi trường giáo dục an toàn và lành mạnh. Phòng chống báo lực, ma túy học đường. Kết hợp với hội cựu giáo chức trong công tác tham mưu cho ban công tác mặt trận các xóm đội tuyên truyền cho nhân dân về sự nghiệp giáo dục, nhân điển hình về học tập.

- Phối hợp Ban đại diện CMHS huy động nguồn lực xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường học thân thiện - học sinh tích cực.

- Xã hội hóa khuyến học, khuyến tài, tôn vinh nhà giáo xuất sắc.

- Thực hiện vai trò giám sát, đánh giá nhà trường của cộng đồng.

3.7 Tăng cường CSVC nhà trường theo hướng hiện đại:

- Hoàn thành xây dựng CSVC theo yêu cầu trường đạt chuẩn quốc gia năm 2010.

- Chuẩn hóa phòng học, phòng bộ môn, phòng thư viện, phòng Y tế học đường.

- Hiện đại hóa dần các phòng học bộ môn, phòng thư viện, thiết bị CNTT phục vụ công tác quản lý.

- Xây dựng trang thông tin điện tử nhà trường nhằm mục đích đổi mới công tác quản lý, bồi dưỡng đội ngũ, giáo dục truyền thống, công khai hoạt đông nhà trường, quảng bá thành quả và truyền thống của nhà trường và địa phương.

- Chuẩn hóa sân tập TDTT.

- Xây dựng cảnh quan nhà trường theo chuẩn trường Xanh - Sạch - Đẹp, thân thiện và an toàn.

3.8 Thực hiện giáo dục chất lượng cao theo nhu cầu xã hội trong lĩnh vực bồi dưỡng nhân tài cho địa phương theo hướng xã hội hóa.

Nhà trường tạo điều kiện về CSVC, người dạy.

3.9 Hỗ trợ điều kiện học tập: Hàng năm có kế hoạch huy động nguồn lực hỗ trợ tích cực cho đối tượng học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong giáo dục (học sinh yếu kém, học sinh khuyết tật, học sinh con hộ nghèo, học sinh diện chính sách xã hội). Bảo đảm 100% học sinh có cơ hội bình đẳng trong học tập.

4. Khẩu hiệu và phương châm hành động:

- Khẩu hiệu hành động: Chất lượng giáo dục là danh dự và uy tín của nhà trường. Trường THCS Xuân Thủy, niềm tin của mọi thế hệ học sinh.

- Phương châm hành động: Môi trường giáo dục, chất lượng giáo dục, hiệu quả các phong trào và sự tiến bộ của học sinh.

5. Tổ chức thực hiện

5.1. Tổ chức xây dựng, phê duyệt, phổ biến chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 rộng rãi trong toàn trường và trên phương tiện truyền thông.

5.2. Tiêu chí đánh giá:

Để đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục, sử dụng bộ tiêu chí đánh giá kiểm định chất lượng theo thông tư 12, bộ tiêu chí đánh giá trường chuẩn quốc gia theo quyết dịnh 27, bộ tiêu chí đánh giá trường học thân thiện, học sinh tích cực của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đánh giá việc thực hiện kế hoạch sau từng năm và từng giai đoạn.

5.3. Lộ trình thực hiện:

Giai đoạn 1 (từ năm 2010 - 2011):

- Nâng cao nhận thức cho CB-GV-NV về mục đích ý nghĩa của kế hoạch chiến lược, thành lập ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch.

- Nâng dần chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.

- Hoàn thành xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo quyết định 27.

- Hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động trang thông tin điện tử nhà trường (Website).

Giai đoạn 2 (từ 2011 - 2013):

- Củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục, tăng tỷ lệ phổ cập.

- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại tại các phòng bộ môn, Thư viện.

- Hoàn thành xây dựng sân bãi luyện tập TDTT và cảnh quan khuôn viên.

- Phấn đấu đạt 80% các chỉ số của kiểm định chất lượng giáo dục theo Thông tư 12.

Giai đoạn 3 (từ 2014 - 2015 và đến 2020):

- Hoàn thành các chỉ tiêu chất lượng về đội ngũ, giáo dục.

- Hoàn thành và đạt mức cao đối với đánh giá trường theo chuẩn quốc gia vòng 1 (sau 5 năm); đánh giá chất lượng trường theo Thông tư 12; trường học thân thiện - học sinh tích cực.

- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.

- Mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác quản lý, dạy học.

5.4 Quản lý, chỉ đạo thực hiện kế hoạch:

- Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch. Tham mưu lãnh đạo địa phương phê duyệt, tổ chức phối hợp thực hiện kế hoạch. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng CB, GV, NV nhà trường; thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học

- Thành lập Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm điều hành, phối hợp quá trình triển khai kế hoạch chiến lược, điều chỉnh kế họach sau từng giai đoạn sát với thực tế của địa phương, của nhà trường. Hàng năm Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch năm học phải căn cứ vào kế hoạch chiến lược, chỉ đạo các bộ phận, các đoàn thể thực hiện chiến lược.

- Đối với Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.

- Đối với các Tổ trưởng chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

- Đối với cá nhân CB, GV, NV:  Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học.

- Đối với học sinh: Không ngừng học tập, tích cực tham gia hoạt động để sau khi tốt nghiệp THCS có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp tục học trung học hoặc học nghề. Ra sức rèn luyện đạo đức để trở thành những người công dân tốt.

- Ban đại diện CMHS: Vận động PHHS hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các bậc phụ huynh thực hiện một số mục tiêu của kế hoạch chiến lược. Tăng cường giáo dục gia đình, vận động phụ huynh học sinh quan tâm đúng mức đối với con em.

- Các tổ chức đoàn thể trong trường: Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong vấn đề thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường. Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý với trường điều chỉnh, bổ sung những nội dung phù hợp để có thể thực hiện tốt kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.

- Tất cả các hoạt động trong trường, hoạt động của từng cá nhân đều bảo đảm việc thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2010-2015 và đến 2020.

6. Kiến nghị:

6.1. Đối với  Phòng Giáo dục và Đào tạo Lệ Thủy:

- Phê duyệt Kế hoạch chiến lược và quan tâm tạo điều kiện cho trường trong quá trình thực hiện nội dung, phù hợp với chiến lược phát triển.

- Tăng cường hỗ trợ về nhân lực, vật lực, các nguồn lực tài chính và CSVC để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chiến lược đề ra. Đặc biệt là hỗ trợ các điều kiện để xây dựng trường chuẩn quốc gia.

6.2. Đối với địa phương:

- Phê duyệt kế hoạch phát triển.

- Tiếp tục quan tâm đầu tư, hỗ trợ, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, có chính sách hỗ trợ giáo dục, tăng cường các cơ chế chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư từ phía nhân dân, phụ huynh để thực hiện kế hoạch chiến lược.

- Chỉ đạo công tác phối hợp các tổ chức đoàn thể địa phương cùng nhà trường tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện kế hoạch mục tiêu chiến lược phát triển.

Kế hoạch chiến lược (2010 - 2015 và đến năm 2020) đặt ra cho toàn trường THCS Xuân Thủy những trọng trách nặng nề, trường rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của quý cấp và đặc biệt sự đồng thuận, quyết tâm thực hiện của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường để cùng nhau thực hiện thắng lợi kế hoạch chiến lược đã đề ra.

Nơi nhận:

- Phòng  GD-ĐT  (b/c);
- UBND xã (b/c);

- Lưu VP.

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Thanh Khiêm

 

 


                                                                                

 

 

Ý KIẾN PHÊ DUYỆT CỦA UBND XÃ XUÂN THỦY

CHỦ TỊCH


Lên đầu trang
TÌM KIẾM


Hỗ trợ trực tuyến
Lê Quốc Liệu
Lê Quốc Liệu
Phạm Thị Vương
Phạm Thị Vương
Võ Thị Dương
Võ Thị Dương
ĐĂNG NHẬP

Tên đăng nhập
Mật khẩu
HÌNH ẢNH
LIÊN KẾT WEBSITE


TRƯỜNG THCS XUÂN THỦY - HUYỆN LỆ THỦY - TỈNH QUẢNG BÌNH
Điện thoại: 0232.3882852 * Email: thcsxuanthuy@lethuy.edu.vn
Developed by Phạm Xuân Cường. Tel: 0912.037911 - Mail: cuonggiaoduc@gmail.com