PHÒNG GD&ĐT LỆ THỦY
TRƯỜNG
THCS XUÂN THỦY
Số:
/KH-THCS
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
Xuân
Thủy, ngày tháng
10 năm 2010
|
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
PHÁT
TRIỂN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ XUÂN THỦY
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
PHẦN
I: MỞ ĐẦU
Trường
THCS Xuân Thủy được thành lập năm 1964. Thời gian qua nhà trường đang từng bước
phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành. Từ khi thành lập đến nay, trường
đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển chính trị, kinh tế xã hội của địa
phương, hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục THCS trên địa bàn xã Xuân Thủy.
Công
cuộc đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu quan trọng. Công cuộc đổi mới
nền giáo dục Việt Nam, đang đi trên chặng đường đầu tiên đầy thử thách khó khăn
nhưng cũng có rất nhiều thuận lợi. Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện
nay, nguồn lực con người đóng vai trò quyết định sự thành công của công cuộc
phát triển đất nước. Giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục THCS Xuân Thủy nói
riêng cần có sự phát triển để giáo dục thế hệ trẻ thành những con người có đủ
các phẩm chất đạo đức, năng lực sáng tạo để đáp +ứng được công cuộc công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước, làm chủ và xây dựng quê hương Xuân Thủy giàu mạnh.
Với
tinh thần đó trường THCS Xuân Thủy xây dựng chiến lược phát triển giáo dục đến
năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến
lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở
quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban Giám
hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường. Xây
dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THCS Xuân Thủy là nhiệm vụ có
ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông. Cùng các
trường THCS xây dựng ngành giáo dục huyện Lệ Thủy phát triển theo kịp yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập với các nước khu vực và thế
giới.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Phân tích điều kiện:
1.1. Điều kiện nội tại:
a.) Số lượng, chất lượng:
-
Kết quả chất lượng 5 năm đầu (2005-2010) thực hiện chiến lược PTGD 2005-2010:
+
Số lượng: Huy động tối đa học sinh đến
trường, tỷ lệ bỏ học 0,73%.
+
Chất lượng: Giỏi 7%; Khá 37%; TB 50%; Yếu 6%. Chất lượng học lực không ổn định,
tỷ lệ yếu kém từ 2006-2010 đạt trên 11%.
+
Tốt nghiệp THCS đạt mức 98%. Từ 2006-2008 đạt 100%.
+
Hạnh kiểm: Tốt 58,4%; Khá 39,1%; TB 2,4%; Yếu 0,1%.
-
Năm học 2008-2010 trường THCS Xuân Thủy có 20 lớp/ 750 học sinh.
+
Số lượng: Huy động 750, bỏ học 04, tỷ lệ
bỏ học 0,53%.
+
Chất lượng: Giỏi 4,8%; Khá 31,9%; TB 52,1%; Yếu 11,2%.
+
Tốt nghiệp THCS đạt mức 98%.
+
Hạnh kiểm: Tốt 60,3%; Khá 36,9%; TB 2,5%; Yếu 0,3%.
b) Về đội ngũ giáo viên tại
thời điểm 9/2010:
Chức danh
|
Số
lượng
|
Trình độ
đào tạo
|
Trình
độ QL
|
Trình
độ CT
|
Tin
học
A trở
lên
|
Ngoại
ngữ
A trở
lên
|
Đạt
chuẩn
|
Trên
chuẩn
|
I. CBQL
|
2
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
1
|
1.
HT
|
1
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
2.
P.HT
|
1
|
1
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
II.
Giáo viên
|
16
|
11
|
5
|
0
|
0
|
11
|
16
|
III.
Nhân viên
|
5
|
3
|
2
|
|
|
5
|
5
|
Tổng
|
23
|
16
|
9
|
2
|
2
|
18
|
22
|
-
Tập thể đoàn kết có phẩm chất chính trị tốt, đạo đức lối sống lành mạnh
gương mẫu về mọi mặt, không vi phạm kỷ luật, nhiệt tình trong công tác giáo dục
học sinh.
-
Chất lượng:
+ Hiện có 7 giáo viên đang theo học các lớp đào
tạo trên chuẩn,
+ 2 giáo viên chưa có chứng chỉ Tin học, tỷ lệ
giáo viên sử dụng tốt thiết bị CNTT phục phụ công tác chuyên môn còn hạn chế.
+
3 giáo viên chưa có chứng chỉ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ chưa đáp
ứng yêu cầu công tác.
+
Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp (7/16 – 43,8%).
+
Đảng viên 17 người, tỷ lệ 73,9%.
c. Về cơ sở vật chất:
Trường
THCS Xuân Thuỷ được đặt tại vị trí trung tâm của xã, có tổng diện tích 6721m2.
Hệ thống sân chơi, bãi tập đủ diện tích và dang trong quá trình xây dựng.
Phòng
học: 4 phòng học kiên cố, 2 phòng học cấp 4, 1 nhà thư viện, 1 nhà hiệu bộ, 1
sân tập thể dục dang trong quá trình thi công.
02
công trình vệ sinh: 01 đảm cho giáo viên và 1 cho học sinh.
Cổng
trường còn tạm, hàng rào đã được xây dựng đã có phần xuống cấp.
26
máy vi tính: 20 dùng cho giảng dạy, 6 máy dùng cho công tác quản lý. Có 1 máy
chiếu. Các thiết bị CNTT khác chưa có.
d.
Thành tích của nhà trường:
Năm học
|
HSG cấp tỉnh
|
HSG cấp huyện
|
Danh hiệu thi đua trường
|
2005-2006
|
6
|
31
|
Tập
thể lao động tiên tiến
|
2006-2007
|
6
|
15
|
Tập
thể lao động tiên tiến
|
2007-2008
|
5
|
11
|
Tập
thể lao động tiên tiến
|
2008-2009
|
3
|
19
|
Tập
thể HTNV
|
2009-2010
|
4
|
18
|
Tập
thể lao động tiên tiến
|
đ. Đánh giá chung:
+
Chất lượng giáo dục chung của trường đạt mức trung bình của huyện, chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi khá ổn định và đã có những đóng góp tích cực vào thành
tích chung của trường.
+
Cơ sở vật chất của trường đã có được những thành tố cơ bản, tuy nhiên chất
lượng bên trong chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Việc đầu tư cho việc thực hiện
các nội dung bên trong chưa được chú trọng. Chất lượng sân chơi, bãi tập, khu
vực cây xanh chưa đảm bảo, cảnh quan chung chưa đáp ứng yêu cầu trường học thân
thiện, trường chuẩn quốc gia.
+
Đội ngũ khá trẻ, nhiệt tình công việc, đoàn kết. Chất lương chuyên môn ở mức
trung bình, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nhà trường; một số yếu tố
đội ngũ chưa đáp ứng các yêu cầu theo chuẩn quốc gia và yêu cầu xây dựng nhà
trường hiện đại.
1.2. Điều kiện bên ngoài:
Xuân
Thuỷ là một trong những xã thuộc vùng giữa của huyện Lệ Thuỷ; . Toàn xã có 1564 hộ, dân số 6600 người.
Xuân
Thủy là quê hương giàu truyền thống cách mạng và tinh thần hiếu học. Xuân Thuỷ
vinh dự được Nhà nước trao tặng danh hiệu đơn vị Anh hùng lưc lượng vũ trang
nhân dân năm 2000.
Trong
thời kỳ đổi mới, Đảng bộ và nhân dân Xuân Thuỷ đã phát huy được truyền thống
của các thế hệ đi trước, vượt qua khó khăn thử thách ngày càng vững bước đi lên
trên con đường đổi mới; xóa đói, giảm nghèo từng bước xây dựng quê hương ngày
càng giàu đẹp.
Hệ
thống chính trị của xã ngày càng được củng cố, sự gắn kết giữa các tổ chức
Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân đã tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc
đẩy sự phát triển đi lên của địa phương, trong đó có sự phát triển mạnh mẽ của
giáo dục .
Cơ
sở hạ tầng của xã nhà được phát triển không ngừng, đời sống nhân dân được nâng
cao, nhận thức về công tác giáo dục thế hệ trẻ trong cán bộ, nhân dân ngày càng
chuyển biến tích cực nên việc học tập của con em được chú trọng.
Hệ
thống giáo dục của xã gồm 2 bậc học với 3 cấp: Mầm non, Tiểu học, THCS. Các
trường đang xây dựng chuẩn quốc gia.
Trường
THCS Xuân Thủy thực hiện nhiệm vụ giáo dục THCS trên địa bàn xã Xuân Thủy.
Đơn
vị được công nhận phổ cập giáo dục THCS
vào tháng 12 năm 2003, từ đó đến nay chất lượng phổ cập luôn có sự tăng trưởng
vững chắc. Tháng 9/2010, tỉ lệ PC GDTHCS đạt 95,4%.
Giáo
dục Lệ Thủy đã có những bước đi vững chắc. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Phòng giáo
dục, UBND huyện, Huyện ủy Lệ Thủy luôn sát sao, kịp thời.
Giáo
dục nước nhà đang trong quá trình hội nhập với các trào lưu đổi mới mạnh mẽ
diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Đất nước sau 20 năm đổi mới với những thành tựu
to lớn tạo điều kiện cho việc đầu tư của nhà nước và nhân dân làm cho giáo dục
ngày càng phát triển.
Bên
cạnh những mặt mạnh có được, điều kiện địa phương còn có một số khó khăn nhất
định: Tỉ lệ hộ nghèo trong xã vẫn còn cao; một bộ phận dân cư làm ăn và sinh
sống thiếu tập trung. Nhận thức của một bộ phận phụ huynh còn hạn chế. Một bộ
phận cư dân sống bằng kinh tế vườn rừng nên phụ huynh chưa dành thời gian cho
sự quan tâm đến việc học hành của con em. Xã Xuân Thủy cùng lúc triển khai xây
dựng cả ba trường đạt chuẩn quốc gia, kinh phí của địa phương có phần hạn hẹp,
nên tiến độ xây dựng để đảm bảo đủ điều kiện công nhận trường đạt chuẩn còn
chậm so với kế hoạch.
Sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cơ chế thị trường trong quá trình
hội nhập. Môi trường giáo dục, chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập. Đổi
mới giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới quê hương đất nước đang là một thách thức
đối với nhà trường trong quá trình xây dựng niềm tin, uy tính, thực hiện sứ
mệnh của nhà trường trong những năm tiếp theo.
II.TẦM
NHÌN, SỨ MỆNH VÀ CÁC GIÁ TRỊ
1.
Tầm nhìn.
Trường
THCS Xuân Thủy là nơi học sinh và giáo viên luôn có tinh thần vượt qua mọi khó
khăn thử thách, vượt lên chính mình, luôn có khát vọng học tập suốt đời, biết
tư duy độc lập và sáng tạo. Là nơi để các bậc cha mẹ học sinh tin tưởng gửi gắm
con em mình học tập, rèn luyện để nâng cao lợi ích bản thân, góp phần xây dựng
quê hương giàu đẹp.
2.
Sứ mệnh.
Giáo
dục cho các thế hệ học sinh có tinh thần vượt khó, có chí tiến thủ, có đủ năng
lực và tri thức để phát triển toàn diện, phấn đấu trở thành những công dân
thành đạt đáp ứng được công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại đại hoá đất nước;
sống, làm việc, phục vụ quê hương, phụng sự cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3.
Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường.
-
Biết vượt khó trong học tập;
-
Có tính kiên trì và nhẫn nại;
-
Có tính hợp tác, sáng tạo
-
Có lối sống lành mạnh, biết ứng xử tốt trong mọi tình huống;
-
Có lập trường tư tưởng vững vàng, có định hướng nghề nghiệp rõ ràng;
-
Khoẻ mạnh cả về thể chất, tinh thần và trí tuệ.
- Có
tinh thần trách nhiệm, lòng nhân ái bao dung và khát vọng vươn lên.
PHẦN 2
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
1.
Mục tiêu chiến lược
Tạo
dụng môi trường học tập và rèn luyện an toàn, thân thiện, dân chủ, kỷ cương,
tình thương, trách nhiệm để mỗi học sinh có cơ hội bình đẳng trong học tập và
phát triển những năng lực sẵn có của bản thân; giúp học sinh phát huy được kết
quả giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thông trình độ cơ sở và những hiểu biết
ban đầu về công nghệ và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Xây
dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại,
tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1 Phát triển quy mô hợp lý
với điều kiện phát triển dân số của địa phương. Bảo đảm sự công bằng xã hội
trong học tập. Tạo điều kiện cho 100% trẻ em trong độ tuổi được đến trường học
tập và phát triển tài năng. Thực hiện giáo dục hòa nhập đối với trẻ khuyết tật.
2.2 Nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục.
Phấn
đấu đạt chất lượng vùng giữa vào năm 2015. Chất lượng toàn diện học sinh có sự
chuyển biến rõ rệt. Học sinh được trang bị học vấn cơ bản, có những hiểu biết
ban đầu về công nghệ và nghề phổ thông; có ý thức và thái độ tích cực trong học
tập; có lối sống lành mạnh, có bản lĩnh, trung thực, có năng lực làm việc độc
lập và hợp tác, có kỹ năng sống, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, ham
thích học tập và học tập có kết quả cao, có năng lực tự học. Được học một cách
liên tục và hiệu quả chương trình ngoại ngữ (Anh ngữ) để đến cuối thập kỷ thứ 2
của thế kỷ XXI có trình độ ngoại ngữ ngang bằng với các đơn vị mạnh của huyện;
có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong học tập và vận dụng kiến thức vào thực tế
cuộc sống. Có hiểu biết về truyền thống quê hương, đất nước; có lòng tự hào, yêu quý tổ quốc, quê hương;
Tỷ
lệ hoàn thành cấp học được duy trì ở mức 96% trỏ lên.
Cùng
với việc nâng cao chất lượng học sinh đại trà, những học sinh có năng khiếu
được chú trọng bồi dưỡng một cách toàn diện để các em có điều kiện theo học các
trung tâm đào tạo bồi dưỡng chất lượng cao, phấn đấu trở thành vốn quý của quê
hương, đất nước.
-
Tỷ lệ học sinh khá giỏi: 43%; trong đó 6-8% học sinh giỏi.
-
Tỷ lệ học sinh yếu kém dưới 5%, trong đó tỷ lệ kém dưới 1%.
-
Tốt nghiệp THCS hàng năm đạt 98% trở lên.
-
Học sinh giỏi cấp huyện trở lên đạt 3-4%; trong đó cấp tỉnh đạt 1%.
-
Học sinh giỏi, học sinh năng khiếu xếp 1-10 toàn huyện.
-
Xếp loại hạnh kiểm: 98% học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt; không có học sinh
xếp loại hạnh kiểm yếu.
2.3 Huy động đủ và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực bảo đảm điều kiện cho sự phát triển của nhà trường.
Sử
dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách được cấp hàng năm, tập trung cho việc
hiện đại hóa CSVC nhà trường và nâng cao chất lượng giáo dục. Ngoài ngân sách,
huy động nguồn lực từ hộ gia đình góp phần xã hội hóa giáo dục, khuyến khích
nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng cảnh quan môi trường giáo dục.
Nâng
cao tính tự chủ, bảo đảm minh bạch, trách nhiệm đối với nhà nước, đối với cộng
đồng.
2.4 Xây dựng nhà trường đạt
chuẩn quốc gia, cơ quan văn hóa, trường học an toàn, trường học thân thiện -
học sinh tích cực.
3. Các giải pháp:
3.1 Đổi mới quản lý giáo
dục:
-
Thực hiện quản lý giáo dục bằng kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, giai
đoạn và từng năm học. Quản lý chất lượng, hiệu quả giáo dục. Tăng cường công
tác kiểm tra trong giáo dục.
-
Thực hiện công khai hóa chất lượng, nguồn lực, tài chính nhà trường và thực
hiện việc giám sát của cộng đồng đối với nhà trường.
-
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, bộ phận, tổ chuyên môn và của
mỗi thành viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
-
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng CNTT.
-
Thực hiện xã hội hóa trong quản lý giáo dục học sinh.
3.2 Phát triển đội ngũ nhà
giáo:
-
Đào tạo, tuyển dụng, hợp đồng lao động bảo đảm để 100% CBGVNV đạt chuẩn. Phấn
đấu đến năm 2015 có 70% CB,GV có trình độ Đại học; 100% cán bộ, giáo viên, công
nhân viên sử dụng thành thạo các ứng dụng CNTT.
-
Bồi dưỡng năng lực chuyên môn của cán bộ, giáo viên phấn đấu được kiểm định
đánh giá đạt loại khá, tốt 100% trở lên.
-
Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và có chính sách phù hợp để
nâng tỷ lệ GVDG cấp huyện trở lên đạt 40%, cấp tỉnh đạt 8%.
-
Giáo dục, bồi dưỡng để có 80% CBGVNV là đảng viên Đảng CSVN.
-
Tăng cường các biện pháp quản lý, giáo dục; phấn đấu trong suốt thời gian thực
hiện chiến lược không có cán bộ giáo viên và học sinh vi phạm pháp luật, không
để xảy ra tình trạng mất đoàn kết, khiếu kiện vượt cấp.
-
Có chính sách khuyến khích, đãi ngộ đối với đội ngũ đạt thành tích cao trong
công bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.
-
Tăng cường chăm lo tới đời sống vật chất tinh thần của cán bộ giáo viên, thực
hiện đầy đủ các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật. Đảm bảo thực
hiện đúng các chế độ công tác của giáo viên, phát huy tối đa năng lực sở trường
của mỗi người, không phân biệt bằng cấp, chế độ lao động hợp đồng hay biên chế.
3.3 Phát triển quy mô, tăng
cường bồi dưỡng:
-
Thực hiện quy mô phát triển phù hợp tình hình phát triển dân số trên địa bàn.
Thực hiện giáo dục hòa nhập đối với trẻ khuyết tật.
-
Duy trì hệ thống lớp học bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu với sự ưu
tiên tốt nhất cả về thời gian, nguồn lực và điều kiện thực hiện.
-
Thực hiện dạy nghề phổ thông, dạy học tự chọn theo quy định; ưu tiên lựa chọn
cho sự phát triển của công nghệ và Tin học.
-
Thực hiện hoạt động NGLL theo quy định, tăng cường các hoạt động theo hướng xây
dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, giáo dục truyền thống, hoạt động
xã hội.
3.4 Thực hiện đối mới giáo
dục:
Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo quy dịnh của Bộ GD-ĐT.
3.5 Đối mới phương pháp dạy
học, kiểm tra - đánh giá:
-
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Biến quá trình học tập thành quá trình tự học có
hướng dẫn của giáo viên.
-
Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng. Dạy học sát đối tượng. Dạy học hòa nhập
đối với học sinh khuyết tật.
-
Tăng cường CSVC, thực hành thí nghiệm; tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học
theo hướng hiện đại.
-
Thực hiện kiểm tra đánh giá đánh giá theo chuẩn KTKN, đẩy mạnh tự đánh giá;
tiến tới tham gia dánh giá theo chuản chung quốc tế trong khu vực và trên thế
giới.
-
Thực hiện kiểm tra đánh giá đối với cán bộ quản lý, đội ngũ nhà giáo, nhà
trường theo chuẩn quốc gia.
-
Công khai hóa kết quả học tập và kết quả kiểm tra, đánh giá.
3.6. Xã hội hóa giáo dục:
-
Giải quyết tốt mối quan hệ Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong công tác quản
lý giáo dục học sinh.
-
Kết hợp tốt với các ban ngành, đoàn hội, các tổ chức xã hội trong xã trong công
tác quản lý, giáo dục học sinh, thực hiện mục tiêu giáo dục, nâng cao chất
lượng giáo dục, đặc biệt là nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, học
sinh năng khiếu; quan đối tượng học sinh thuộc diện chính sách xã hội.
-
Kết hợp tốt với hội khuyến học xã, các chi hội khuyến học các cơ sở thôn xóm,
các dòng họ để làm tốt công tác khuyến học khuyến tài, thi đua khen thưởng, xây
dựng môi trường giáo dục an toàn và lành mạnh. Phòng chống báo lực, ma túy học
đường. Kết hợp với hội cựu giáo chức trong công tác tham mưu cho ban công tác
mặt trận các xóm đội tuyên truyền cho nhân dân về sự nghiệp giáo dục, nhân điển
hình về học tập.
-
Phối hợp Ban đại diện CMHS huy động nguồn lực xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia, trường học thân thiện - học sinh tích cực.
-
Xã hội hóa khuyến học, khuyến tài, tôn vinh nhà giáo xuất sắc.
-
Thực hiện vai trò giám sát, đánh giá nhà trường của cộng đồng.
3.7 Tăng cường CSVC nhà
trường theo hướng hiện đại:
-
Hoàn thành xây dựng CSVC theo yêu cầu trường đạt chuẩn quốc gia năm 2010.
-
Chuẩn hóa phòng học, phòng bộ môn, phòng thư viện, phòng Y tế học đường.
-
Hiện đại hóa dần các phòng học bộ môn, phòng thư viện, thiết bị CNTT phục vụ
công tác quản lý.
-
Xây dựng trang thông tin điện tử nhà trường nhằm mục đích đổi mới công tác quản
lý, bồi dưỡng đội ngũ, giáo dục truyền thống, công khai hoạt đông nhà trường,
quảng bá thành quả và truyền thống của nhà trường và địa phương.
-
Chuẩn hóa sân tập TDTT.
-
Xây dựng cảnh quan nhà trường theo chuẩn trường Xanh - Sạch - Đẹp, thân thiện
và an toàn.
3.8 Thực hiện giáo dục chất
lượng cao theo nhu cầu xã hội trong lĩnh vực bồi dưỡng nhân tài cho địa phương
theo hướng xã hội hóa.
Nhà
trường tạo điều kiện về CSVC, người dạy.
3.9 Hỗ trợ điều kiện học
tập:
Hàng năm có kế hoạch huy động nguồn lực hỗ trợ tích cực cho đối tượng học sinh
có hoàn cảnh khó khăn trong giáo dục (học sinh yếu kém, học sinh khuyết tật,
học sinh con hộ nghèo, học sinh diện chính sách xã hội). Bảo đảm 100% học sinh
có cơ hội bình đẳng trong học tập.
4. Khẩu hiệu và phương châm
hành động:
-
Khẩu hiệu hành động: Chất lượng giáo dục là danh dự và uy tín của nhà trường.
Trường THCS Xuân Thủy, niềm tin của mọi thế hệ học sinh.
-
Phương châm hành động: Môi trường giáo dục, chất lượng giáo dục, hiệu quả các
phong trào và sự tiến bộ của học sinh.
5.
Tổ chức thực hiện
5.1. Tổ chức xây dựng, phê
duyệt, phổ biến chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 - 2015 và tầm
nhìn đến năm 2020 rộng rãi trong toàn trường và trên phương tiện truyền thông.
5.2. Tiêu chí đánh giá:
Để
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục, sử dụng bộ
tiêu chí đánh giá kiểm định chất lượng theo thông tư 12, bộ tiêu chí đánh giá
trường chuẩn quốc gia theo quyết dịnh 27, bộ tiêu chí đánh giá trường học thân
thiện, học sinh tích cực của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đánh giá việc thực hiện kế
hoạch sau từng năm và từng giai đoạn.
5.3. Lộ trình thực hiện:
Giai
đoạn 1 (từ năm 2010 - 2011):
-
Nâng cao nhận thức cho CB-GV-NV về mục đích ý nghĩa của kế hoạch chiến lược,
thành lập ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
-
Nâng dần chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng học sinh giỏi, học sinh năng
khiếu.
-
Hoàn thành xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo quyết định 27.
-
Hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động trang thông tin điện tử nhà trường
(Website).
Giai
đoạn 2 (từ 2011 - 2013):
-
Củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục, tăng tỷ lệ phổ cập.
-
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại tại các
phòng bộ môn, Thư viện.
-
Hoàn thành xây dựng sân bãi luyện tập TDTT và cảnh quan khuôn viên.
-
Phấn đấu đạt 80% các chỉ số của kiểm định chất lượng giáo dục theo Thông tư 12.
Giai
đoạn 3 (từ 2014 - 2015 và đến 2020):
-
Hoàn thành các chỉ tiêu chất lượng về đội ngũ, giáo dục.
-
Hoàn thành và đạt mức cao đối với đánh giá trường theo chuẩn quốc gia vòng 1
(sau 5 năm); đánh giá chất lượng trường theo Thông tư 12; trường học thân thiện
- học sinh tích cực.
-
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng học sinh giỏi, học sinh năng
khiếu.
-
Mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác quản lý, dạy học.
5.4 Quản lý, chỉ đạo thực
hiện kế hoạch:
-
Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch. Tham mưu lãnh đạo địa phương phê duyệt,
tổ chức phối hợp thực hiện kế hoạch. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
chiến lược tới từng CB, GV, NV nhà trường; thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá
thực hiện kế hoạch trong từng năm học
-
Thành lập Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm điều hành, phối hợp quá trình triển khai
kế hoạch chiến lược, điều chỉnh kế họach sau từng giai đoạn sát với thực tế của
địa phương, của nhà trường. Hàng năm Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch năm học phải
căn cứ vào kế hoạch chiến lược, chỉ đạo các bộ phận, các đoàn thể thực hiện
chiến lược.
- Đối với Phó Hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ
được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng
thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp
để thực hiện.
- Đối
với các Tổ trưởng chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra
đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề
xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
-
Đối với cá nhân CB, GV, NV: Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học
của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học.
-
Đối với học sinh: Không ngừng học tập, tích cực tham gia hoạt động để sau khi
tốt nghiệp THCS có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp
tục học trung học hoặc học nghề. Ra sức rèn luyện đạo đức để trở thành những
người công dân tốt.
- Ban đại diện CMHS: Vận động PHHS hỗ trợ
tài chính, cơ sở vật chất, cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các bậc
phụ huynh thực hiện một số mục tiêu của kế hoạch chiến lược. Tăng cường giáo
dục gia đình, vận động phụ huynh học sinh quan tâm đúng mức đối với con em.
-
Các tổ chức đoàn thể trong trường: Hàng năm xây dựng chương trình hành động
thực hiện các nội dung liên quan trong vấn đề thực hiện kế hoạch chiến lược
phát triển nhà trường. Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của tổ chức mình
thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý với trường điều chỉnh, bổ
sung những nội dung phù hợp để có thể thực hiện tốt kế hoạch chiến lược phát
triển nhà trường.
-
Tất cả các hoạt động trong trường, hoạt động của từng cá nhân đều bảo đảm việc
thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2010-2015 và đến
2020.
6.
Kiến nghị:
6.1. Đối với Phòng
Giáo dục và Đào tạo Lệ Thủy:
-
Phê duyệt Kế hoạch chiến lược và quan tâm tạo điều kiện cho trường trong quá
trình thực hiện nội dung, phù hợp với chiến lược phát triển.
-
Tăng cường hỗ trợ về nhân lực, vật lực, các nguồn lực tài chính và CSVC để thực
hiện các mục tiêu của kế hoạch chiến lược đề ra. Đặc biệt là hỗ trợ các điều
kiện để xây dựng trường chuẩn quốc gia.
6.2. Đối với địa phương:
-
Phê duyệt kế hoạch phát triển.
-
Tiếp tục quan tâm đầu tư, hỗ trợ, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, có chính
sách hỗ trợ giáo dục, tăng cường các cơ chế chính sách thu hút các nguồn lực
đầu tư từ phía nhân dân, phụ huynh để thực hiện kế hoạch chiến lược.
-
Chỉ đạo công tác phối hợp các tổ chức đoàn thể địa phương cùng nhà trường tuyên
truyền vận động nhân dân thực hiện kế hoạch mục tiêu chiến lược phát triển.
Kế
hoạch chiến lược (2010 - 2015 và đến năm 2020) đặt ra cho toàn trường THCS Xuân
Thủy những trọng trách nặng nề, trường rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ đạo
kịp thời của quý cấp và đặc biệt sự đồng thuận, quyết tâm thực hiện của cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường để cùng nhau thực hiện thắng lợi
kế hoạch chiến lược đã đề ra.
Nơi
nhận:
- Phòng GD-ĐT (b/c);
- UBND xã (b/c);
- Lưu VP.
|
|
HIỆU
TRƯỞNG
Nguyễn
Thanh Khiêm
|
Ý KIẾN PHÊ DUYỆT CỦA UBND XÃ XUÂN THỦY
CHỦ TỊCH